TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ---------------------- Số: … /QĐ-CA (Dự thảo) | | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – tự do – Hạnh phúc ----------------- Hà nội … ngày … tháng … năm |
| | |
| | |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Bộ Quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp Thẩm phán
CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Để thể hiện các giá trị đạo đức cơ bản là nền tảng của hoạt động tư pháp, xây dựng kim chỉ nam cho Thẩm phán khi xét xử;
Sau khi thống nhất ý kiến với các thành viên Hội đồng Tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ Quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp Thẩm phán.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân và Chánh án, Thẩm phán Tòa án quân sự; Trưởng ban Ban Thanh tra, Vụ trưởng Vụ Tổ chức – Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua – Khen thưởng, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; - Ủy ban Pháp luật của Quốc hội; - Ban Nội chính TW; - Văn phòng Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp TW; - Các Phó Chánh án TANDTC; - Thành viên Hội đồng Tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia - Thành viên Hội đồng Thẩm phán TANDTC; - Thủ trưởng các đơn vị thuộc TANDTC; - Thẩm phán TAND, TAQS các cấp; - Văn phòng Đảng ủy TANDTC; - Lưu: VT VP, Vụ PC & QLKH (TANDTC). | CHÁNH ÁN Nguyễn Hòa Bình |
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
------------------------ Số: … /QĐ-CA (Dự thảo) | | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – tự do – Hạnh phúc ----------------- Hà nội, ngày … tháng … năm |
BỘ QUY TẮC
ỨNG XỬ, ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP THẨM PHÁN1
(Ban hành kèm theo Quyết định số ... /QĐ- CA ngày ... tháng ... năm 2018
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Lời nói đầu
Công ước Quốc tế về Quyền dân sự - Chính trị2 và nhiều văn kiện quốc tế quan trọng khác bảo đảm rằng mọi người đều bình đẳng trước Tòa án; có quyền yêu cầu được xét xử công bằng, công khai bởi một Tòa án có thẩm quyền, độc lập, không thiên vị, được lập ra trên cơ sở pháp luật để quyết định về lời buộc tội trong vụ án hình sự hoặc xác định quyền, nghĩa vụ của một người trong vụ việc dân sự; khẳng định tầm quan trọng và sự cần thiết phải bảo đảm liêm chính trong thực hiện công vụ nói chung và đối với các Thẩm phán nói riêng.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng và bảo vệ; Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Thẩm phán là chức danh tư pháp cao quý - những chủ thể được Chủ tịch nước bổ nhiệm để thực hiện quyền tư pháp. Việc mỗi Thẩm phán thực thi nhiệm vụ một cách vô tư, khách quan, công bằng, thượng tôn Hiến pháp và pháp luật là điều kiện để bảo đảm chất lượng hoạt động của Tòa án, bảo đảm Tòa án là chỗ dựa của Nhân dân về công lý.
Trong quá trình hình thành và phát triển của Tòa án, vững bước dưới lá cờ vẻ vang của Tổ quốc, cùng với sự lớn mạnh của đất nước, các Thẩm phán luôn nêu cao gương “Phụng công, thủ pháp, chí công vô tư”, “Gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”, dũng cảm bảo vệ công lý, công bằng và lẽ phải.
Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Đạo đức là cái gốc của người cán bộ cách mạng”; các tiêu chuẩn về đạo đức của Thẩm phán là những điều kiện không thể thiếu để các Thẩm phán thực thi quyền tư pháp.
Lịch sử nhân loại cho thấy, niềm tin của nhân dân vào Bộ máy Nhà nước nói chung và cơ quan tư pháp nói riêng là nhân tố bảo đảm sự tồn vong, phát triển của đất nước. Bởi lẽ đó, dù với tư cách cá nhân hay tập thể, Thẩm phán có trách nhiệm giữ gìn đạo đức, xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân, xứng đáng với niềm tin của Đảng, Nhà nước và Nhân dân.
Khoản 3 Điều 76 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định các Thẩm phán phải chấp hành quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp Thẩm phán, giữ gìn uy tín của Tòa án; khoản 3 Điều 71 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Điều 19 và Điều 20 Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia3 quy định Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia có trách nhiệm giám sát đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử, lối sống của Thẩm phán.
Nhằm thể hiện các giá trị đạo đức cơ bản là nền tảng của hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử, nguyên tắc ứng xử của Thẩm phán, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Bộ Quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp Thẩm phán như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Bộ Quy tắc này quy định những chuẩn mực đạo đức và quy tắc ứng xử của Thẩm phán.
2. Bộ Quy tắc này áp dụng đối với Thẩm phán công tác tại Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp.
3. Bộ Quy tắc này là cơ sở để Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia thực hiện việc giám sát, đánh giá về phẩm chất đạo đức của Thẩm phán, người được tái nhiệm, được tuyển chọn, đề nghị bổ nhiệm làm Thẩm phán và là một trong những căn cứ để xem xét việc khen thưởng, kỷ luật đối với Thẩm phán.
Hoạt động giám sát được thực hiện theo Chương III Quy chế hoạt động của Hội đồng Tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia.
Điều 2. Yêu cầu chung
1. Thẩm phán phải là người trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm, kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.
2. Thẩm phán phải là tấm gương về liêm chính, độc lập, khách quan, công bằng, tận tụy và chỉ tuân theo pháp luật khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
3. Thẩm phán phải xử sự bản lĩnh, đúng mực, khoan dung, nhân ái, lịch thiệp và thận trọng khi thực hiện nhiệm vụ cũng như trong đời sống cá nhân để gìn giữ sự tin tưởng, tôn trọng của người dân và xã hội đối với Thẩm phán và Tòa án.
4. Thẩm phán không được làm những việc ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng, địa vị cao quý của Thẩm phán.
5. Thẩm phán phải không ngừng học tập, nghiên cứu để nâng cao kiến thức, trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp.
6. Những người đã từng là Thẩm phán, khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác cũng có trách nhiệm tiếp tục giữ gìn những giá trị đạo đức của người Thẩm phán.
Chương II
NHỮNG CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC CỦA THẨM PHÁN
Điều 3. Tính độc lập
1. Độc lập là nguyên tắc Hiến định về tổ chức và hoạt động của Tòa án. Khi xét xử, Thẩm phán và các thành viên khác của Hội đồng xét xử phải độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Sự độc lập của Thẩm phán là một trong những điều kiện tiên quyết để bảo đảm cho việc xét xử vô tư, khách quan, công bằng, không thiên vị.
2. Thẩm phán phải độc lập trong mối quan hệ tổ chức hành chính của Tòa án; độc lập với áp lực xã hội, kinh tế; độc lập với những người tiến hành tố tụng khác, với đồng nghiệp và các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc đưa ra quyết định giải quyết vụ việc.
3. Trong quá trình giải quyết vụ việc, Thẩm phán tự quyết định trên cơ sở đánh giá của mình về tình tiết sự việc, chứng cứ và chỉ tuân theo pháp luật; không bị tác động hoặc can thiệp từ bên ngoài, dù trực tiếp hay gián tiếp, ở bất cứ đâu hoặc vì bất cứ lý do gì.
Điều 4. Sự vô tư, khách quan
1. Vô tư, khách quan là một trong những nhân tố bảo đảm cho Thẩm phán thực hiện tốt nhiệm vụ xét xử, thực thi công lý.
2. Thẩm phán phải luôn thể hiện sự vô tư, khách quan; thực hiện nhiệm vụ của mình một cách đúng đắn, không vì lợi ích riêng của cá nhân, không thiên vị bất cứ bên nào trong vụ việc.
3. Thẩm phán phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật, án lệ hoặc lẽ công bằng để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ việc.
4. Thẩm phán không được có bất cứ phát biểu hay bình luận nào tại phiên tòa, phiên họp, trước công chúng hoặc truyền thông làm ảnh hưởng tới việc giải quyết vụ việc một cách vô tư, khách quan.
5. Thẩm phán phải từ chối tham gia tố tụng khi nhận thấy mình có khả năng sẽ giải quyết vụ việc một cách không vô tư, khách quan theo đánh giá chủ quan hoặc theo đánh giá của một người bình thường.
6. Thẩm phán phải tự điều chỉnh hành vi ứng xử của mình để tránh trường hợp không được phân công giải quyết vụ việc do không đủ điều kiện về sự vô tư, khách quan.
Điều 5. Sự liêm chính
1. Liêm chính là giá trị hình thành nên nhân cách của người Thẩm phán; là phẩm chất cốt lõi không thể thiếu của người Thẩm phán.
2. Thẩm phán phải thể hiện sự liêm chính; luôn trong sạch, thẳng thắn, trung thực, không tham lam; luôn nghĩ, làm, nói những điều đúng với thực tế và chuẩn mực xã hội.
3. Thẩm phán không được lợi dụng địa vị Thẩm phán của mình để thúc đẩy lợi ích của mình hoặc của người khác.
4. Thẩm phán không được và không cho phép các thành viên trong gia đình, cán bộ, công chức Tòa án dưới quyền quản lý của mình yêu cầu hoặc nhận tiền, tài sản, những lợi ích khác liên quan đến công việc mà Thẩm phán đã làm, đang làm, sẽ làm hoặc cố ý không làm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Thẩm phán.
5. Thẩm phán chỉ có thể nhận món quà lưu niệm, giải thưởng hay khoản tiền phù hợp với sự kiện được tổ chức, với điều kiện món quà, giải thưởng hay khoản tiền đó không bị coi là thể hiện sự thiếu vô tư, khách quan, có thể ảnh hưởng tới quá trình thực hiện nhiệm vụ của Thẩm phán.
6. Thẩm phán có thể nhận sách, tài liệu hoặc kết quả các công trình nghiên cứu về pháp luật.
7. Thẩm phán phải công khai thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Sự công bằng, bình đẳng
1. Công bằng là giá trị căn bản tạo thành đạo đức Thẩm phán; bảo đảm đối xử bình đẳng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trước Tòa án là yêu cầu cốt yếu của việc xây dựng một Tòa án công bằng.
2. Thẩm phán có trách nhiệm bảo đảm sự bình đẳng, công bằng để những người tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của họ trong quá trình giải quyết vụ việc tại Tòa án.
3. Thẩm phán phải nhận thức được tính đa dạng và những khác biệt trong xã hội phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau, không giới hạn ở các yếu tố như chủng tộc, màu da, tôn giáo, nguồn gốc dân tộc, trình độ văn hóa, tình trạng hôn nhân, xu hướng tình dục, giới tính, địa vị xã hội và các nguyên nhân khác.
4. Trong quá trình giải quyết vụ việc, Thẩm phán không được và không cho phép các hành vi thể hiện sự phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội; hình thức sở hữu và thành phần kinh tế của cá nhân, pháp nhân.
Điều 7. Sự đúng mực
1. Sự đúng mực của Thẩm phán là yếu tố quan trọng giúp bảo vệ phẩm chất, nhân cách, niềm tin và sự tôn trọng của công chúng đối với Thẩm phán và Tòa án.
2. Trong mọi hoạt động của mình, Thẩm phán không được thể hiện sự thiếu đúng mực và phải luôn hành xử lịch thiệp, thận trọng, phù hợp với phẩm cách của chức danh tư pháp mà mình đảm nhận. Thẩm phán phải chấp nhận mọi sự hạn chế cá nhân để ứng xử văn minh trong mọi hoàn cảnh, thời gian, địa điểm.
3. Thẩm phán phải duy trì trật tự và sự tôn nghiêm trong quá trình tố tụng tại Tòa án; luôn thể hiện sự kiên nhẫn, nghiêm trang, khoan dung và nhân ái đối với các bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng, người tiến hành tố tụng khác.
4. Tại phiên họp, phiên tòa hoặc trong các văn bản tố tụng, Thẩm phán phải không được đưa ra những bình luận gây tổn thương hoặc xúc phạm người khác.
Điều 8. Sự tận tụy và không chậm trễ
1. Thẩm phán phải tận tụy với công việc nhằm giải quyết nhanh nhất các vụ việc được giao và phải cống hiến hết mình trong việc thực hiện nhiệm vụ tư pháp.
2. Khi giải quyết các vụ việc, Thẩm phán phải triệt để tuân thủ các quy định của pháp luật, tuyệt đối không để các vụ việc quá hạn luật định; bởi lẽ, công lý chậm trễ là công lý không hoàn chỉnh.
Điều 9. Năng lực và sự chuyên cần
1. Thẩm phán phải không ngừng học hỏi, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xét xử và tạo ra sự chuyên nghiệp của người Thẩm phán.
2. Thẩm phán phải luôn tự cập nhật thông tin về sự phát triển của luật pháp trong nước và quốc tế, các vấn đề quan trọng của đời sống kinh tế - chính trị trong nước và quốc tế nhằm tạo sự hiểu biết sâu sắc về mọi vấn đề của cuộc sống để áp dụng pháp luật đúng đắn nhất.
Chương III
NHỮNG QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA THẨM PHÁN
Điều 10. Ứng xử khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ
1. Những việc Thẩm phán phải làm:
a) Thực hiện việc giải quyết, xét xử các vụ việc được phân công theo đúng quy định của pháp luật và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
b) Luôn đúng mực, trung thực, thận trọng, công tâm, khách quan; đảm bảo tính công khai, dân chủ, nghiêm minh trong giải quyết, xét xử các vụ việc; lắng nghe, tôn trọng ý kiến của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng;
c) Giải thích, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp xúc với những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng khi thi hành công vụ tại nơi quy định, bảo đảm tính khách quan, minh bạch, rõ ràng;
đ) Từ chối tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật;
e) Phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
2. Những việc Thẩm phán không được làm:
a) Những điều Đảng viên không được làm;
b) Những việc pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm;
c) Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ việc không đúng quy định của pháp luật;
d) Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ việc;
đ) Đem hồ sơ vụ án hoặc tài liệu trong hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan, nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền;
e) Tiếp bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án mà mình có thẩm quyền giải quyết không đúng nơi quy định;
g) Sách nhiễu, trì hoãn, chậm trễ, gây khó khăn, phiền hà cho người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng;
h) Truy ép, gợi ý cho người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trình bày sự việc theo ý muốn chủ quan của mình hoặc của người khác;
i) Tiết lộ bí mật công tác của mình và của cán bộ, công chức khác thuộc Tòa án và các cơ quan khác;
k) Tiết lộ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của bị can, bị cáo, đương sự và những người tham gia tố tụng khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 11. Ứng xử tại cơ quan
1. Những việc Thẩm phán phải làm:
a) Đối với Thẩm phán là cán bộ lãnh đạo, quản lý:
a1) Thực hiện đúng quyền hạn, chức trách được giao hoặc được phân công và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; không can thiệp vào phán quyết của Thẩm phán khác về những vụ việc cụ thể;
a2) Xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức và văn hóa công vụ trong cơ quan, đơn vị; nắm bắt và giải quyết kịp thời tâm lý diễn biến tư tưởng tác động tiêu cực trong cán bộ, công chức; tôn trọng và thực hiện quy chế dân chủ của cơ quan, phát huy dân chủ, kinh nghiệm, sáng tạo của cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ; bảo vệ danh dự, uy tín của cán bộ, công chức khi có phản ánh, tố cáo không đúng sự thật;
a3) Xây dựng và triển khai tốt việc thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các quy định khác về cán bộ, công chức và thi hành công vụ;
a4) Chấp hành nghiêm chỉnh quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với Thẩm phán là công chức Tòa án:
b1) Chấp hành quyết định hành chính của người lãnh đạo, quản lý; thường xuyên chủ động, sáng tạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Khi thực hiện quyết định hành chính của cấp trên, nếu có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật hoặc không phù hợp với thực tế thì phải báo ngay với người ra quyết định; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo với cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thực hiện quyết định đó gây ra;
b2) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, quy định, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị;
b3) Ứng xử có văn hóa, tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của lãnh đạo và đồng nghiệp; hợp tác với đồng nghiệp để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Những việc Thẩm phán không được làm:
a) Đối với Thẩm phán là cán bộ lãnh đạo, quản lý:
a1) Lạm quyền, vượt quyền;
a2) Đùn đẩy trách nhiệm cho người khác;
a3) Trù dập cán bộ, công chức;
a4) Vi phạm quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với Thẩm phán là công chức Tòa án:
b1) Lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến danh dự, uy tín của cán bộ lãnh đạo, quản lý và đồng nghiệp;
b2) Vi phạm quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Ứng xử với các cơ quan, tổ chức có quan hệ công tác và thông tấn, báo chí
1. Thẩm phán phát biểu quan điểm của mình thông qua bản án, quyết định. Khi chưa ban hành bản án, quyết định, Thẩm phán không được phát biểu quan điểm của mình về việc giải quyết vụ việc.
2. Thẩm phán không được cung cấp bản án, quyết định cho các cơ quan, tổ chức có quan hệ công tác và thông tấn, báo chí, trừ các hình thức đã được pháp luật quy định.
3. Thẩm phán chỉ phát ngôn, cung cấp thông tin, tài liệu về xét xử, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng với các cơ quan, tổ chức có liên quan và cơ quan thông tấn, báo chí khi được cấp lãnh đạo có thẩm quyền giao theo đúng quy định của pháp luật.
4. Thẩm phán có thể tham gia phỏng vấn, khảo sát dựa trên kinh nghiệm công tác chuyên môn để phục vụ nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế khi hoạt động này không gây ảnh hưởng đến hoạt động xét xử hoặc thể hiện sự bày tỏ quan điểm về việc giải quyết vụ việc chưa được ban hành bản án, quyết định.
Điều 13. Ứng xử với các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
Thẩm phán phải thực hiện đúng quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị khi quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Điều 14. Ứng xử tại nơi cư trú
1. Tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng đến nhân dân;
2. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tham gia sinh hoạt và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ở nơi cư trú, chịu sự giám sát của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân;
3. Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú; không tham gia, xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.
Điều 15. Ứng xử tại gia đình
1. Tuyên truyền, giáo dục, vận động thành viên trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
2. Không được để thành viên trong gia đình lợi dụng danh nghĩa của Thẩm phán để vụ lợi cho gia đình và bản thân;
3. Không tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi;
4. Xây dựng gia đình có văn hóa; thực hiện nghiêm chỉnh quyền và nghĩa vụ công dân; có nếp sống văn hóa theo phong tục tập quán và truyền thống Việt Nam.
Điều 16. Ứng xử tại nơi công cộng
1. Chấp hành các quy định của pháp luật và quy tắc sinh hoạt nơi công cộng; ứng xử phù hợp với các giá trị đạo đức của Thẩm phán;
2. Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi khi tham gia các hoạt động xã hội;
3. Không được tiếp tay hoặc bao che cho hành vi vi phạm pháp luật;
4. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết các thông tin về những hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 17. Ứng xử đối với các hoạt động ngoài nhiệm vụ xét xử
1. Thẩm phán phải ưu tiên sử dụng quỹ thời gian làm việc để thực hiện nhiệm vụ xét xử hơn các hoạt động khác.
2. Thẩm phán được viết báo, viết sách, nghiên cứu khoa học, giảng dạy hoặc các hoạt động có thu nhập khác theo quy định của pháp luật nhưng không được tham gia các hoạt động có thể ảnh hưởng đến các giá trị đạo đức của Thẩm phán.
3. Thẩm phán có thể thực hiện trợ giúp pháp lý trong những trường hợp không vi phạm các chuẩn mực đạo đức của Thẩm phán quy định tại Chương II Bộ Quy tắc này.
*1 Tên của Bộ Quy tắc được sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 76 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.
*2 Được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua theo Nghị quyết số 2200A (XXI) ngày 16-12-1966; có hiệu lực ngày 23-3-1976; Việt Nam gia nhập ngày 24-9-1982.
*3 B