HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
————— Số: /2016/NQ-HĐTP (Dự thảo 1) | | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
—————————— Hà Nội, ngày tháng năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
Hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội
về việc thi hành Luật tố tụng hành chính
————————
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Toà án nhân dân số 62/2014/QH13;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12;
Căn cứ Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13;
Căn cứ Bộ luật dân sự số 99/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 103/2015/QH13 của Quốc hội về việc thi hành Luật tố tụng hành chính;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Áp dụng pháp luật tố tụng hành chính để giải quyết vụ án hành chính
1. Kể từ ngày Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 có hiệu lực pháp luật (ngày 01-7-2016), việc giải quyết sơ thẩm đối với những vụ án hành chính đã được Toà án thụ lý trước ngày 01-7-2016; việc giải quyết phúc thẩm những vụ án hành chính đã được Tòa án giải quyết sơ thẩm trước ngày 01-7-2016 mà có kháng cáo, kháng nghị; việc giải quyết giám đốc thẩm, tái thẩm những bản án, quyết định về vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật mà bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trước ngày 01-7-2016 thì áp dụng các quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 để giải quyết, trừ các quy định tại khoản 2 Điều này thì có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2017.
2. Các quy định sau đây của Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 có liên quan đến quy định của Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 thì có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2017:
a) Quy định liên quan đến người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Quy định liên quan đến pháp nhân là người đại diện, người giám hộ;
c) Quy định liên quan đến hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức không có tư cách pháp nhân.
Điều 2. Áp dụng pháp luật tố tụng hành chính để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định về vụ án hành chính của Toà án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày 01-7-2016
1. Đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày 01-7-2016 mà chưa có kháng nghị của người có thẩm quyền trước ngày 01-7-2016 thì căn cứ để thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13.
2. Đối với bản án, quyết định của Tòa án đã được Toà án giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật tố tụng hành chính tại thời điểm giải quyết và bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 có hiệu lực (ngày 01-7-2016) thì không căn cứ vào quy định của Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Điều 3. Áp dụng pháp luật về án phí, lệ phí để giải quyết vụ án hành chính
1. Vụ án hành chính đã được Tòa án thụ lý để giải quyết sơ thẩm, giải quyết phúc thẩm, giải quyết giám đốc thẩm, tái thẩm trước ngày 01-7-2016 mà từ ngày 01-07-2016 mới được giải quyết thì được thực hiện theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13, Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về án phí, lệ phí Tòa án cho đến khi có quy định mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Khi giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn, Tòa án chỉ áp dụng mức án phí thấp hơn so với mức án phí áp dụng đối với vụ án giải quyết theo thủ tục thông thường khi có quy định cụ thể của pháp luật. Trường hợp chưa có quy định cụ thể của pháp luật về mức án phí áp dụng đối với vụ án hành chính giải quyết theo thủ tục rút gọn thì áp dụng mức án phí áp dụng đối với vụ án hành chính theo quy định hiện hành.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày... tháng... năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày... tháng... năm 2016.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban tư pháp của Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban pháp luật của Quốc hội (để giám sát);
- Ban Nội chính Trung ương (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng Công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Các Thẩm phán TANDTC;
- Các TAND;
- Các đơn vị thuộc TANDTC;
- Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT (VP, Vụ PC&QLKH). | | TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN
Trương Hòa Bình
|